Tổng Quan Về Thừa Cân, Béo Phì: Khái niệm, Nguyên Nhân, Cách Xác Định, Nguy Cơ Và Phòng Chống
Xem thêm:
- Top 3 sản phẩm thuốc giảm cân tốt nhất 2022 được khách hàng tin dùng
- 5 mẹo giảm cân và tăng cơ nhanh để có một thân hình hoàn hảo nhất 2022
- Mất bao lâu để giảm cân? 5 yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ giảm cân bạn cần biết
THỪA CÂN, BÉO PHÌ LÀ GÌ ?
Thừa cân hay phát phì hay vỗ béo là
tình trạng có nhiều chất béo trong cơ thể hơn mức khỏe mạnh tối ưu.
Béo phì là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hay
toàn thân đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe.
CÁCH XÁC ĐỊNH THỪA CÂN, BÉO PHÌ
Xác định dựa vào chỉ số BMI
- Đây là chỉ số đơn giản về cân nặng theo chiều cao, thường được sử dụng để phân loại thừa cân và béo phì ở người lớn. Nó được định nghĩa là trọng lượng của một người tính bằng Kilogam chia cho bình phương chiều cao của người đó tính bằng bình phương chiều cao (mét vuông)
BMI = W/H^2 - Với, W là cân nặng, và H là chiều cao.
Cách tính thừa cân béo phì
Đối với người lớn, WHO định nghĩa thừa cân và béo phì như sau:
- Thừa cân chỉ số BMI
lớn hơn hoặc bằng 25
- Béo phì chỉ số BMI lớn
hơn hoặc bằng 30
BMI cung cấp thước đo
mức độ dân số hữu ích nhất về thừa cân và béo phì vì nó là như nhau cho cả hai
giới và cho mọi lứa tuổi người trưởng thành. Tuy nhiên, nó nên được coi là
một hướng dẫn thô vì nó có thể không tương ứng với cùng một mức độ béo ở các cá
nhân khác nhau.
Đối với trẻ em, tuổi cần được xem xét khi xác định thừa cân béo phì.
Đối với trẻ em dưới 5
tuổi
- thừa cân là cân nặng theo chiều cao lớn hơn 2 độ lệch
chuẩn so với mức trung bình của Tiêu chuẩn Tăng trưởng Trẻ em của
WHO
- béo phì là cân nặng so với chiều cao lớn hơn 3 độ lệch
chuẩn so với mức trung bình của Tiêu chuẩn Tăng trưởng Trẻ em của WHO.
Đối với trẻ em từ 5–19 tuổi
- thừa cân là BMI theo tuổi lớn hơn 1 độ lệch chuẩn trên
mức trung bình Tham chiếu Tăng trưởng của WHO; và
- béo phì lớn hơn 2 độ lệch chuẩn so với mức trung bình Tham chiếu Tăng trưởng của WHO
NGUYÊN NHÂN THỪA CÂN,BÉO PHÌ
Nguyên nhân cơ bản của
béo phì và thừa cân là sự mất cân bằng năng lượng giữa lượng calo tiêu thụ và
lượng calo tiêu thụ. Trên toàn cầu, đã có:
- tăng cường ăn các loại thực phẩm giàu năng lượng có
nhiều chất béo và đường; và
- sự gia tăng tình trạng lười vận động do tính chất ngày
càng ít vận động của nhiều hình thức làm việc, thay đổi phương thức giao
thông và tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng.
Những thay đổi trong
chế độ ăn uống và hoạt động thể chất thường là kết quả của những thay đổi về
môi trường và xã hội gắn với sự phát triển và thiếu các chính sách hỗ trợ trong
các lĩnh vực như y tế, nông nghiệp, giao thông, quy hoạch đô thị, môi trường,
chế biến thực phẩm, phân phối, tiếp thị và giáo dục.
Chế độ ăn uống:
Khi chế độ ăn cung cấp năng vượt quá nhu cầu. Ăn các thức ăn giàu năng lượng, giàu chất béo không kiểm soát.
Lười vận động:
Làm mất cân bằng giữa năng lượng tiêu hao và năng lượng nạp vào dẫn đến chuyển hóa kém và dễ tích tụ mỡ.
Ngủ không đủ giấc:
Thiếu ngủ khiến cơ thể mệt mỏi, trao đổi chất trong cơ thể chậm lại làm tang nguy cơ tích tụ mỡ.
Tuổi tác:
Tỷ lệ trao đổi chất giảm khi cơ thể già đi dẫn đến việc calo không được tiêu hóa hết, tích tụ lại thành mỡ thừa và tăng cân.
Di truyền:
Gia đình có nhiều cá nhân bị béo phì thì nguy cơ
béo phì cho những thành viên khác là rất lớn.
Thừa cân béo phì có nguy cơ mắc bệnh gì?
BMI tăng là một yếu tố
nguy cơ chính đối với các bệnh không lây nhiễm như:
- bệnh tim mạch (chủ yếu là bệnh tim và đột quỵ), là
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong năm 2012;
- Bệnh tiểu đường;
- Rối loạn cơ xương (đặc biệt là thoái hóa khớp - một
bệnh thoái hóa khớp gây tàn phế rất cao);
- Một số bệnh ung thư (bao gồm nội mạc tử cung, vú, buồng
trứng, tuyến tiền liệt, gan, túi mật, thận và ruột kết).
Nguy cơ mắc các bệnh
không lây nhiễm này tăng lên cùng với sự gia tăng của chỉ số BMI.
Béo phì ở trẻ em có liên quan đến nguy cơ béo phì, tử vong sớm và tàn tật cao hơn ở tuổi trưởng thành. Nhưng ngoài việc gia tăng rủi ro trong tương lai, trẻ béo phì gặp khó thở, tăng nguy cơ gãy xương, tăng huyết áp, dấu hiệu sớm của bệnh tim mạch, kháng insulin và ảnh hưởng tâm lý.
Một cơ thể khỏe mạnh
cần một lượng tối thiểu chất béo cho các chức năng hoóc-môn, sinh sản, miễn
dịch cũng như cách nhiệt, hấp thụ sốc ở những nơi nhạy cảm và dự trữ. Nhưng
tích trữ quá nhiều chất béo làm ảnh hưởng khả năng vận động và dẻo dai cũng như
làm thay đổi hình dáng bên ngoài và có thể dẫn đến các bệnh lý nghiêm trọng:
Hậu quả về tâm lý
Người thừa cân, béo
phì thường mất tự tin trong giao tiếp, ngại xuất hiện trước đám đông, hay tự
ti, căng thẳng, kém linh hoạt trong cuộc sống hàng ngày… làm giảm sút
hiệu quả công việc, khó tìm thấy hạnh phúc riêng, hạn chế sự cống hiến cho gia
đình và xã hội.
Hậu quả về ngoại hình
Thừa cân, béo phì làm
thay đổi vóc dáng, khiến cơ thể trở nên “quá khổ”.
Bệnh lý tim mạch
Cholesterol hay còn
gọi là mỡ máu, đặc biệt là cholesterol tỷ trọng thấp (LDL-C) cao gây xơ hóa
lòng mạch máu, tăng huyết áp, đột quỵ, nhồi máu cơ tim.
Bệnh lý đường hô hấp
Hoạt động của cơ
hoành, khí phế quản của người béo phì thường hạn chế do “mỡ bám”, người béo phì
thường bị rối loạn nhịp thở, ngáy, ngừng thở khi ngủ, béo phì càng nặng rối
loạn nhịp thở càng nhiều.
Bệnh lý đường tiêu hóa
Thừa cân, béo phì còn
khiến mỡ bám vào các quai ruột gây táo bón, dễ sinh ra bệnh trĩ. Sự ứ đọng phân
và các sản phẩm độc hại dễ sinh ung thư đại tràng. Mỡ ứ đọng trong gan gây gan
nhiễm mỡ, xơ gan. Rối loạn chuyển hóa mỡ sinh ra sỏi mật.
Đái tháo đường
Đái tháo đường type 2
liên quan mật thiết với thừa cân béo phì,
Rối loạn nội tiết
Phụ nữ béo phì thường
bị rối loạn kinh nguyệt, khó có thai, nguy cơ vô sinh cao. Có thai nguy cơ đẻ
khó, con dễ bị rối loạn chuyển hóa. Nam giới béo phì thường yếu sinh lý,
nguy cơ vô sinh.
Bệnh lý xương khớp
Người thừa cân, béo
phì dễ bị thoái hóa khớp do trọng lượng cơ thể gây áp lực lên xương khớp. Khớp
gối, cột sống tổn thương sớm nhất. Người thừa cân béo phì dễ mắc bệnh Gút.
Tổn thương da
Thừa cân, béo phì gây
lão hóa da sớm nên người béo thường già trước tuổi. Da thường bị sạm đen ở vùng
cổ, gáy, háng, khuỷu tay.
Béo phì và ung thư
Một số nghiên cứu đã
cho thấy sự liên quan giữa béo phì và một số bệnh lý ung thư như: ung thư vú,
ung thư tử cung, ung thư đại tràng, ung thư tuyến tiền liệt.
Béo phì làm suy giảm trí nhớ
Trẻ bị thừa cân, béo
phì thường có chỉ số thông minh kém hơn trẻ bình thường. Người lớn có nguy cơ
bị Alzheimer cao hơn.
Giảm tuổi thọ
Béo phì làm giảm 6 - 8
năm tuổi thọ.
Làm thế nào để giảm được tình trạng thừa cân, béo phì?
Thừa cân và béo phì, cũng như các bệnh không lây nhiễm liên
quan, phần lớn có thể phòng ngừa được. Môi trường và cộng đồng hỗ trợ là
yếu tố cơ bản trong việc hình thành sự lựa chọn của mọi người, bằng cách làm
cho việc lựa chọn thực phẩm lành mạnh hơn và hoạt động thể chất thường xuyên trở
thành lựa chọn dễ dàng nhất (lựa chọn dễ tiếp cận nhất, sẵn có và giá cả phải
chăng), và do đó ngăn ngừa thừa cân và béo phì.
Ở cấp độ cá nhân, mọi người có thể:
- Hạn chế thu nạp năng lượng từ tổng
số chất béo và đường;
- Tăng tiêu thụ trái cây và rau quả,
cũng như các loại đậu, ngũ cốc nguyên hạt và các loại hạt; và
- Tham gia vào hoạt động thể chất thường
xuyên (60 phút mỗi ngày cho trẻ em và 150 phút trải dài trong tuần cho người
lớn).
Trách nhiệm cá nhân chỉ có thể phát huy hết tác dụng khi mọi
người được tiếp cận với lối sống lành mạnh. Do đó, ở cấp độ xã hội, điều
quan trọng là phải hỗ trợ các cá nhân thực hiện theo các khuyến nghị trên,
thông qua việc thực hiện bền vững các chính sách dựa trên bằng chứng và dựa
trên dân số giúp cho hoạt động thể chất thường xuyên và các lựa chọn chế độ ăn
uống lành mạnh hơn, giá cả phải chăng và dễ tiếp cận đối với tất cả mọi người,
đặc biệt là những người nghèo nhất các cá nhân. Một ví dụ về chính sách
như vậy là thuế đối với đồ uống có đường.
Ngành công nghiệp thực phẩm có thể đóng một vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy chế độ ăn uống lành mạnh bằng cách:
- Giảm hàm lượng chất béo, đường và
muối trong thực phẩm chế biến sẵn;
- Đảm bảo rằng các lựa chọn lành mạnh
và bổ dưỡng luôn có sẵn và giá cả phải chăng cho tất cả người tiêu dùng;
- Hạn chế tiếp thị thực phẩm chứa nhiều
đường, muối, chất béo, nhất là thực phẩm hướng đến trẻ em và thanh thiếu
niên; và
- Đảm bảo sự sẵn có của các lựa chọn
thực phẩm lành mạnh và hỗ trợ thực hành hoạt động thể chất thường xuyên tại
nơi làm việc.
Phòng chống béo phì cho trẻ em
Cho trẻ sơ sinh bú sữa mẹ khi có thể
Cho trẻ đang lớn ăn khẩu phần thích hợp
Xây dựng mối quan hệ sớm với thực phẩm lành mạnh
Thói quen ăn thực phẩm lành mạnh trong một gia đình
Khuyến khích ăn chậm và chỉ khi đói
Hạn chế thực phẩm không lành mạnh trong gia đình
Kết hợp niềm vui và hoạt động thể chất thú vị
Giới hạn thời gian sử dụng thiết bị điện tử của con bạn
Đảm bảo mọi người ngủ đủ giấc
Biết con bạn đang ăn gì bên ngoài nhà
Tiêu thụ ít chất béo “xấu” và nhiều chất béo “tốt” hơn
Ăn ít thực phẩm chế biến sẵn và ít đường
Ăn nhiều rau và trái cây hơn
Ăn nhiều chất xơ
Tập trung ăn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp
Cho cả gia đình tham gia vào cuộc hành trình của bạn
Tham gia hoạt động aerobic thường xuyên
Kết hợp chế độ tập tạ
Tập trung vào việc giảm căng thẳng hàng ngày
Tìm hiểu cách lập ngân sách thực phẩm và chuẩn bị bữa ăn
Các sản phẩm hỗ trợ giảm cân
Diet Smart - Giải pháp giảm cân an toàn trong vòng 14 ngày
Tổng kết: Vậy là qua bài chia sẻ chi tiết của A32danang.com, các bạn đã biết và hiểu được khái niệm, nguyên nhân, cách xác định, nguy cơ và cách phòng chống tình trạng béo phì, thừa cân. Hệ lụy phía sau nguy hiểm như thế nào. Các bạn nếu còn thắc mắc gì hãy liên vệ với chúng tôi theo thông tin bên dưới:
- Email: contact.tungdzu@gmail.com
- Số điện thoại: 0973963268
- Twitter: https://twitter.com/a32danangdotcom
- Facebook: https://www.facebook.com/a32danang.realestate
- Website: https://www.a32danang.com/
Nhận xét
Đăng nhận xét